Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

Mẹo và thủ thuật sau khi cài đặt Ubuntu

Nếu bạn có hệ thống Ubuntu đi kèm với môi trường mặc định của Gnome desktop được cài đặt trên PC của mình, bài viết sau sẽ cung cấp cho bạn những lời khuyên và thủ thuật hữu ích để làm việc với hệ thống của mình.
Lưu ý rằng các bước được mô tả dưới đây làm việc với Ubuntu 11.04 (đăng nhập với phiên Ubuntu Classic), Ubuntu 10.10 và Ubuntu 10.04.

Tùy chỉnh Panel – bảng điều khiển trong Ubuntu

Theo mặc định, Ubuntu được bao gồm một panel ở trên và phía dưới. Nếu bạn chỉ muốn giữ một bảng điểu khiển ở phía dưới màn hình giống như thanh Windows Taskbar, hãy thực hiện theo các bước sau:
  1. Xóa panel phía dưới: kích chuột phải vào nó và chọn "Delete This Panel".
  2. Di chuyển panel ở trên xuống bên dưới: kích chuột phải vào nó và chọn "Properties", thay đổi định hướng từ "Top" thành "Bottom".
  3. Thêm các nút chạy chương trình: kích chuột phải vào panel, chọn "Add to Panel", cuộn xuống dưới và chọn "Window List", kích "Add".
  4. Thay thế Menu Bar ("Applications-Places-System") với "Main Menu" để tiết kiệm không gian trong bảng điều khiển:
    • Kích chuột phải vào "Menu Bar" và chọn "Remove From Panel".
    • Kích chuột phải vào panel, chọn "Add to Panel" và lựa chọn "Main Menu", kích "Add".
    • Kích chuột phải vào các mục (ví dụ Firefox) và bỏ dấu tích tại "Lock to Panel".
    • Kích chuột phải "Main Menu", chọn "Move" để định vị nó ở phía bên trái.
Đây là những thay đổi cơ bản. Các panel linh hoạt hơn nhiều so với Windows Taskbar, nhiều mục có thể dễ dàng được thêm vào, loại bỏ hoặc cấu hình.
Main Menu sẽ cho thấy các mục "Lock Screen", "Log Out" và "Shut Down" nếu bạn loại bỏ mục "Indicator Applet Session" (hiển thị tên đăng nhập và nút shutdown ở phía bên phải panel). Ba mục trên sẽ bị ẩn trong Main Menu nếu Indicator Applet Session được bật.
Nếu bạn cần khôi phục các panel gốc, chỉ cần nhập vào các lệnh sau vào Terminal và khởi động lại hệ thống:
sudo gconftool-2 --shutdown
sudo rm -rf .gconf/apps/panel
sudo pkill gnome-panel
Tại bất kỳ thời điểm nào, nếu bạn tùy chỉnh thiết lập desktop gây ra sự cố và muốn thiết lập lại toàn bộ như mặc định, chỉ cần nhập vào lệnh:
sudo rm -rf .gnome .gnome2 .gconf .gconfd .metacity
trong Terminal, thoát ra và đăng nhập lại hệ thống để có hiệu lực.

Pin các chương trình vào Panel

Các chương trình người dùng thường sử dụng có thể dễ dàng được gắn vào panel:
  1. Duyệt tới chương trình cần thiết từ "Applications" hoặc "Main Menu".
  2. Kéo và thả chúng vào một vùng không gian trống trong panel, hoặc kích chuột phải vào đó và chọn "Add this launcher to panel".
  3. Kích chuột phải vào biểu tượng chương trình, chọn "Move" và thả nó vào một vùng mới trong panel.
  4. Kích tiếp chuột phải vào biểu tượng chương trình một lần nữa, chọn "Lock to Panel".
Tương tự, xem tiếp phần “Kích hoạt tính năng Superbar”.

Thiết lập panel hoàn toàn trong suốt

Khi bạn thiết lập các bảng điều khiển trong suốt trong theme Ambiance của Ubuntu, bạn sẽ tìm thấy một số background vẫn có màu nền, nhưng chúng ta có thể làm cho chúng trở nên trong suốt theo các bước sau:
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
  2. Nhập vào cp -R /usr/share/themes/Ambiance ~/.themes/
  3. Nhập tiếp gedit ~/.themes/Ambiance/gtk-2.0/apps/gnome-panel.rc (cho Ubuntu 11.04 hoặc 10.10) hoặc gedit ~/.themes/Ambiance/gtk-2.0/gtkrc (cho Ubuntu 10.04), để mở tập tin với gedit.
  4. Tìm kiếm cho dòng bg_pixmap[NORMAL] = "img/panel.png" (cho Ubuntu 11.04 hoặc 10.10) hoặc bg_pixmap[NORMAL] = "panel_bg.png" (cho Ubuntu 10.04)
  5. Chú thích cho dòng lệnh bằng cách đặt một dấu # ở đầu dòng như: # bg_pixmap[NORMAL] = ...
  6. Lưu lại tập tin.
  7. Vào System > Preferences > Appearance, chuyển sang theme khác sau đó trở lại theme Ambiance.
Nếu bạn muốn thay đổi theme New Wave, nhập vào cp -R /usr/share/themes/"New Wave" ~/.themes/ trong bước 2, nhập tiếp gedit ~/.themes/"New Wave"/gtk-2.0/gtkrc trong bước 3, tìm kiếm và chú thích cho dòng bg_pixmap[NORMAL] = "Images/Panel/PanelBarLong.png" tương ứng trong bước 45.

Kích hoạt tính năng Superbar

Trong Windows 7, các chương trình thường xuyên sử dụng có thể pin vào taskbar (vì thế được gọi là Superbas). Tương tự như vậy, DockBarX, một plugin Gnome panel có thể được thêm vào Ubuntu để pin và unpin hoặc khởi động ứng dụng từ panel.
  1. Vào Ubuntu Software Center > Edit > Software Source.
  2. Chọn "Other Software" kích "Add".
  3. Tại dòng APT, nhập vào ppa:dockbar-main/ppa, kích "Add Source" và nhấn "Close".
  4. Tại phần bên trái panel của Ubuntu Software Center, chọn "PPA for Dockbar Main Group", được bổ sung sau các bước trên.
  5. Tại phần panel bên phải, chọn DockbarX và kích "Install".
  6. Chờ cho bộ nhớ cache được cập nhật, sau đó kích chuột phải vào panel và kích “Add to Panel”.
  7. Chọn DockBarX Applet và kích "Add".
Một thumbnail (hình ảnh thu nhỏ) xem trước của chương trình đang chạy cũng có sẵn trong DockBarX. Để kích hoạt tính năng này, kích chuột phải vào DockBarX trên panel, chọn Properties > Window List và đánh dấu tích vào "Show Previews". Các tùy chọn khác như appearance, window item group button có thể được cấu hình bởi những user.

Thay đổi kiểu font chữ và màu của Panel Clock

Kiểu font và màu sắc của Panel Clock được thực hiện theo chủ đề mặc định. Đặc biệt, nếu màu chữ là màu đen và hiển thị trên một nền tối thông qua bảng điều khiển trong suốt, bạn không thể xem đồng hồ được rõ ràng. Tuy nhiên chúng ta có thể khắc phục điều này bằng cách tinh chỉnh để thay đổi màu chữ. Ngoài ra bạn cũng có thể xác định kiểu font cho bảng đồng hồ của mình.
Đoạn code trong bước 1 dưới đây sẽ thiết lập màu chữ thành trắng và áp dụng font DS-Digital in đậm, kích cỡ 16.
Mở trình soạn thảo văn bản Gedit và paste vào đoạn code sau:
style "my-panel-clock"
{
fg[NORMAL] = "#FFFFFF"
font_name = "DS-Digital Bold 16"
}
widget "*.clock-applet-button.*" style "my-panel-clock"
Lưu lại tập tin là .gtkrc-2.0 (bao gồm cả dấu chấm trước tên của file) bên trong thư mục home: /home/your_user_name.
Font DS-Digital có thể tải về tại đây. Sau khi tải về máy, giải nén và cài đặt vào hệ thống để sử dụng. Xem thêm tại mục “Cài đặt các Font bổ sung”.
Các tập tin bắt đầu bằng dấu chấm (.) đại diện cho cho một tập tin ẩn và được nhìn thấy bởi phím Ctrl-H trong trình duyệt tập tin Nautilus (*).

Di chuyển nút điều khiển cửa sổ sang bên phải

Nếu hệ thống Ubuntu của bạn được thiết lập các nút Minimize, Maximize, và Close ở bên trái của cửa sổ và bạn muốn thay đổi chúng sang bên phải, chỉ cần thực hiện theo các bước sau:
  1. Nhấn Alt+F2 để mởi cửa sổ "Run Application".
  2. Nhập vào gconf-editor trong hộp và kích “Run” để mở Configuration Editor.
  3. Duyệt tới apps > metacity > general, nhìn vào "button_layout" trên phía bên phải panel.
  4. Thay đổi giá trị trong "button_layout" từ close,minimize,maximize: thành menu:minimize,maximize,close và nhấn Enter.

Mở một cửa sổ ở phía trung tâm

Khi chạy một ứng dụng không phải chế độ maximized, Ubuntu luôn đặt nó ở góc trên cùng bên trái của desktop theo mặc định, nhưng bạn có thể thiết lập một cửa sổ được mở ở ngay trung tâm màn hình như sau:
  1. Vào System > Preferences > CompizConfig Settings Manager.
  2. Chọn "Windows Management" từ panel bên trái.
  3. Kích "Place Windows".
  4. Thay đổi chế độ từ "Smart" sang "Centered", kích "Back" và "Close".
Một cách lý tưởng nhất, là người quản lý cửa sổ trong Ubuntu nên khôi phục lại vị trí cuối cùng của cửa sổ ứng dụng, nhưng nó không thực hiện điều đó trừ khi một ứng dụng ghi nhớ vị trí cửa sổ riêng của nó.

Cuộn một cửa sổ lên và xuống

Khi bạn kích đúp vào thanh tiêu đề của một cửa sổ, theo thiết lập mặc định sẽ phóng to cửa sổ đó ở mức cực đại. Kể từ khi có một nút để chúng ta sử dụng cho chức năng này, người dùng có thể thay đổi thiết lập để cuộn cửa sổ khi kích đúp vào thanh tiêu đề của nó.
  1. Vào System > Preferences > Windows.
  2. Trong "Titlebar Action" chọn "Roll up" (hoặc "Shade" nếu có) từ danh sách xổ xuống.
Bây giờ bạn có thể cuộn một cửa sổ khi kích đúp vào thanh tiêu đề, và cuộn nó xuống khi kích đúp lại.

Tùy chỉnh Theme

Các Theme trong Ubuntu có thể được tùy chỉnh để phù hợp với các ứng dụng hoặc nhu cầu của người dùng. Khi thử với theme New Wave và các menu (File, Edit, View…) hầu như không thể nhìn thấy trên nền tối của OpenOffice, nhưng khi tùy chỉnh New Wave với điều khiển Ambiance đã giải quyết được vấn đề. Sau đây là những bước đơn giản để tùy chỉnh một chủ đề, ví dụ như cho phép New Wave kết hợp với điều khiển Ambiance.
  1. Vào System > Preferences > Appearance.
  2. Dưới tab "Theme" kích nút "Customize" trong khi theme "New Wave" được chọn.
  3. Dưới tab "Controls" kích vào bất kỳ mục khác như "Ambiance" và nhấn "Close".
  4. Bây giờ nó đã trở thành Custom theme và bạn có thể lưu lại như một theme mới, như "New Wave with Ambiance Controls".

Thiết lập hiệu ứng Aero Glass

Trong Ubuntu bạn có thể thiết lập hiệu ứng tương tự như Aero Glass cho đường viền cửa sổ với alpha trong suốt như có sẵn trong Windows 7.
  1. Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ "Run Application".
  2. Nhập gconf-editor trong hộp box, kích "Run" để mở Configuration Editor.
  3. Duyệt tới apps > gwd, nhìn vào "metacity_theme_active_opacity" ở panel bên phải.
  4. Thay đổi giá trị trong "metacity_theme_active_opacity" từ 1 thành 0.75 (hoặc nhỏ hơn như 0.5 để trong suốt hơn).
  5. Sau đó vào System > Preferences > CompizConfig Settings Manager.
  6. Chọn "Effects" từ panel bên trái.
  7. Đánh dấu vào "Blur Windows" và kích nút "Close" (lưu ý: giá trị mặc định trong Blur Windows có thể được áp dụng).
Nếu hiệu ứng aero glass không làm việc, kiểm tra lại xem bạn đã cập nhật driver hiển thị hay chưa. Vào System > Administration > Additional Drivers, kích hoạt trình điều khiển đồ họa được khuyến cáo và khởi động lại hệ thống.

Kích hoạt Aero Snap (chỉ dành cho Ubuntu 10.10 & 10.04)

Trong Windows 7, bạn có thể kích và kéo một cửa sổ sang bên trái hoặc phải vùng biên của deskatop, nó sẽ được phóng to ở mức một nửa màn hình, hoặc snap một cửa sổ lên vùng biên trên cùng desktop để phóng to nó ở mức toàn màn hình. Trong Ubuntu 11.04 bạn cũng có thể làm tương tự, nhưng trong Ubuntu 10.10 hoặc 10.04 chúng ta muốn được như vậy cần tinh chỉnh lại một chút như sau:
  1. Cài đặt WmCtrl để quản lý thiết lập CompizConfig nếu chưa có:
    • Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
    • Nhập vào lệnh sudo apt-get install wmctrl
    • Nhập vào password khi được yêu cầu.
  2. Vào System > Preferences > CompizConfig Settings Manager.
  3. Chọn "General" từ panel bên trái và kích "Commands".
  4. Trong dòng lệnh 0, 12 bạn paste vào dòng code sau:
    • Dòng 0: WIDTH=`xdpyinfo | grep 'dimensions:' | cut -f 2 -d ':' | cut -f 1 -d 'x'` && HALF=$(($WIDTH/2)) && wmctrl -r :ACTIVE: -b add,maximized_vert && wmctrl -r :ACTIVE: -e 0,0,0,$HALF,-1
    • Dòng 1: WIDTH=`xdpyinfo | grep 'dimensions:' | cut -f 2 -d ':' | cut -f 1 -d 'x'` && HALF=$(($WIDTH/2)) && wmctrl -r :ACTIVE: -b add,maximized_vert && wmctrl -r :ACTIVE: -e 0,$HALF,0,$HALF,-1
    • Dòng 2: wmctrl -r :ACTIVE: -b add,maximized_vert,maximized_horz
  5. Trong cùng một cửa sổ, kích tab "Edge Bindings".
  6. Thay đổi lệnh Run 0, 12 từ "None" thành "Left", "Right" và "Top" tương ứng.
  7. Kích nút "Back" và chọn "General Options", thay đổi "Edge Trigger Delay" thành khoảng 500.

Ẩn biểu tượng các ổ đĩa trên Desktop

Ubuntu bổ sung các biểu tượng trên desktop cho mọi ổ đĩa di động mà bạn gắn thêm và hệ thống của mình. Các biểu tượng này có thể được ẩn đi nếu người dùng không thích, sau đây là các bước cơ bản:
  1. Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ "Run Application".
  2. Nhập vào gconf-editor, kích “Run” để mở Configuration Editor.
  3. Duyệt tới apps > nautilus > desktop.
  4. Bỏ dấu tích tại "volumes_visible" và đóng cửa sổ đó lại.
Các biểu tượng ổ đĩa sau đó sẽ biến mất khỏi desktop. Hãy nhớ rằng bạn luôn có thể truy cập các ổ đĩa từ "Places".

Thay đổi các Wallpapers một cách tự động

Bạn có thể kích chuột phải vào desktop, chọn "Change Desktop Background"và lựa chọn bất kỳ một trong các hình nền được cài đặt sẵn, nhưng khá bất tiện mỗi khi cần thay đổi chúng ta lại phải thực hiện thao tác này từ đầu. Nếu muốn các hình nền tự động thay đổi theo một khoảng thời gian nhất định (gần giống như bộ wallpaper trong Windows 7), hãy thử với Wally.
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Ubuntu Software Center, nhập vào wally trong Search box và kích "Install".
  2. Nhấn Alt-F2, nhập wally và nhấn nút "Run".
  3. Kích chuột phải vào biểu tượng Wally trên panel, chọn Settings.
  4. Kích "Folders" trong cột bên trái, sau đó thêm đoạn /usr/share/backgrounds vào Folder box và đánh dấu tích tại "Include subfolders".
  5. Kích "Settings" ở cột trái, đánh dấu tích tại "Play automatically on application starts".
  6. Thiết lập ứng dụng tự động khởi chạy, thực hiện theo hướng dẫn tại mục “Auto Start một ứng dụng” (như tùy chọn của Wally "Start automatically when system starts" bị vô hiệu hóa).
Sau đó hình nền trên desktop của bạn sẽ tự động thay đổi theo những thiết lập cơ bản khi đăng nhập hệ thống (hoặc kích chuột phải vào biểu tượng Wally trên Panel vào chọn “play”).
Nếu bạn muốn có phiên bản mới nhất của Wally với tùy chọn vô hiệu hóa màn hình và tự động thoát, có thể vào trang chủ của nó và tải về. Sau đó kích chuột phải vào tập tin .deb và chọn "Open with Ubuntu Software Center" để cài đặt, và có thể thực hiện như bước 2 ở trên.


Thêm hoặc thay đổi các phím tắt

Các phím tắt được cài sẵn trong hệ thống, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể thêm mới hoặc thay đổi chúng một cách dễ dàng. Chẳng hạn để thay đổi phím Ctrl+Alt+T (chạy một Terminal) thành Win+R (nhấn phím R trong khi giữ phím Windows, cũng được biết đến như Super key), bạn làm như sau:
  1. Vào System > Preferences > Keyboard Shortcuts
  2. Duyệt tới Desktop > "Run a terminal"
  3. Kích vào Shortcut để hiển thị "New shortcut..."
  4. Nhấn Win+R và nó sẽ hiển thị Mod4+R
  5. Kích nút Close và thực hiện tương tự đối với các shortcut mới.
Để vô hiệu hóa một shortcut, nhấn phím Backspace khi nó hiển thị "New shortcut..." sau khi thực hiện bước 3 ở trên.
Các phím tắt bắt đầu với XF86, tham khảo một số phím đặc biệt có sẵn trên bàn phím đa phương tiện.
Các phím tắt có thể thay đổi bằng cách thay đổi giá trị keybinding với Configuration Editor. Nhấn Alt+F2 và nhập vào gconf-editor, điều hướng tới apps > gnome_settings_daemon > keybindings, hoặc apps > metacity > global_keybindings window_keybindings.

Kết thúc các chương trình không phản hồi

Xkill là một phần của các tiện ích X11 được cài đặt sẵn trong Ubuntu và một công cụ cho việc chấm dứt các X client trục trặc hay các chương trình không đáp ứng. Bạn có thể dễ dàng thêm một phím tắt để khởi chạy xkill với các bước sau:
  1. Vào System > Preferences > Keyboard Shortcuts.
  2. Kích nút Add để tạo một custom shortcut.
  3. Nhập vào xkill tại cả hai trường Name Command, sau đó kích nút Apply.
  4. Kích Disabled trong hàng xkill của cửa sổ Keyboard Shortcuts (Disabled sau đó được thay đổi thành New shortcut...).
  5. Nhấn một tổ hợp phím mới, chẳng hạn Ctrl+Alt+X (New shortcut... sẽ được đổi thành Ctrl+Alt+X).
  6. Kích nút Close.
Xkill đã sẵn sàng cho việc sử dụng. Nhấn phím kết hợp trên để bật con trỏ chuột tới một X-sign, di chuyển X-sign và thả nó vào một giao diện chương trình để kết thúc các chương trình không thể đáp ứng hoặc hủy bỏ X-sign bằng cách nhấn chuột phải.

Re-start hệ thống mà không cần khởi động lại máy

Nếu bạn nhấn phím Ctrl+Alt+Delete, Ubuntu sẽ hiển thị một menu gồm shutdown, restart, hoặc suspend hệ thống. Tuy nhiên vì lý do nào đó mà hệ thống của bạn bị đóng băng, con trỏ chuột không thể di chuyển, và tất nhiên là giải pháp nhấn Ctrl+Alt+Delete không thể làm việc.
Hãy nhớ rằng có một tổ hợp phím Alt+PrintScreen+K có thể giúp bạn quay trở lại màn hình đăng nhập ngay lập tức mà không cần khởi động lại hệ thống. Đó thực sự là một cách hữu hiệu để tiết kiệm thời gian.
Để thay thế, bạn cũng có thể sử dụng phím Ctrl+Alt+Backspace để làm điều này sau khi đã kích hoạt phím tắt theo bước sau:
  1. Vào System > Preferences > Keyboard.
  2. Chọn tab “Layouts” và kích nút “Options”.
  3. Chọn “Key sequence to kill the X server” và kích hoạt “Control + Alt + Backspace”.


Thiết lập kiểu xem mặc định trong File Manager

Windows Explorer cho phép các user thiết lập một cái nhìn mặc định cho toàn bộ thư mục. Cũng tương tự như vậy, trình duyệt file Nautilus của Ubuntu cho phép người dùng thiết lập điều này:
  1. Vào "Places" và mở một folder.
  2. Ở phía trên của File Browser, kích "Edit" và "Preference".
  3. Bên dưới Default View, thay đổi "Icon View" thành "List View", để xem chi tiết hơn trong các cột.
  4. Đánh dấu vào "Show hidden and backup files" nếu bạn muốn.
Còn nhiều thiết lập khác nhau, chẳng hạn như kích chuột đơn hay kích đúp để mở các mục, các icon caption, danh sách các cột, xem trước các file và xử lý các media có thể được thực hiện tốt trong cùng cửa sổ.

Tạo một quản lý tập tin nâng cao

Trong hệ thống tập tin của Ubuntu, bạn có thể sử dụng trình quản lý file Nautilus để duyệt các tập tin nhưng chỉ có thể ghi các tập tin trong thư mục home /home/your_name và những thư mục con (sub-folder) như Desktop hay Documents. Người dùng không thể đổi tên một thư mục hoặc ghi các tập tin ngoài thư mục home bằng cách sử dụng file manager. Tuy nhiên hướng dẫn sau sẽ giúp bạn tạo một trình quản lý file nâng cao để thực hiện điều này.
  1. Vào System > Preferences > Main Menu.
  2. Chọn "Accessories" ở panel bên trái và kích "New Item" ở panel bên phải.
  3. Nhập một tên vào hộp "Name", chẳng hạn Advanced Nautilus.
  4. Nhập gksu nautilus vào hộp "Command"
  5. Kích nút “OK” và nhấn “Close”.
Bây giờ bạn có thể vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories để thấy Advanced Nautilus đã sẵn sàng cho việc sử dụng. Nhưng hãy cẩn thận vì bạn có thể sử dụng nó để xóa hoặc thay đổi bất kỳ tập tin trên hệ thống của mình.

Thiết lập Output cho âm thanh

Khi lần đầu tiên cài đặt Ubuntu vào PC với một thiết bị âm thanh được tích hợp, và thử chạy tập tin media trên một trình player bạn sẽ nhận ra rằng không có âm thanh nào được phát ra. Để nghe được bạn cần thiết lập trong Sound Preferences qua vài bước cơ bản sau:
  1. Vào System > Preferences > Sound để mở cửa sổ Sound Preferences.
  2. Dưới tab Hardware , thay đổi Profile thành Analog Stereo Duplex từ menu xổ xuống.
  3. Dưới tab Output thay đổi Connector thành Analog Output (LFE)/Amplifier từ menu xổ xuống.
Các mục có sẵn trong các trình đơn thả xuống có thể khác nhau tùy thuộc vào thiết bị phần cứng được phát hiện bởi hệ thống, bạn có thể muốn thử với các mục khác trong menu để xem nó có hoạt động với thiết bị của mình. Đó cũng là một cách kiểm tra sự cố âm thanh trong tài liệu hướng dẫn của Ubuntu.
Chạy các tập tin media trong một định dạng độc quyền trên thiết bị chơi nhạc cũng có thể không có âm thanh nếu người dùng không cài đặt các codec cần thiết. Trong trường hợp này bạn có thể tham khảo chuyên mục “Kích hoạt Media Playback” mà chúng tôi trình bày bên dưới.

Vô hiệu hóa hoặc thay đổi âm thanh đăng nhập

Đối với người dùng Windows có thể dễ dàng vô hiệu hóa toàn bộ âm thanh trong hệ thống khi đăng nhập hay thao tác trên máy hoặc thay đổi chúng bằng những bản nhạc ưa thích. Trong Ubuntu cũng vậy, mỗi khi đăng nhập sẽ có âm thanh vang lên, nếu không muốn bạn có thể vô hiệu hóa nó dễ dàng, hoặc thay đổi theo ý thích.

Để vô hiệu hóa âm thanh đăng nhập:

  1. Vào System > Preferences > Startup Applications.
  2. Dưới tab "Startup Programs" bỏ dấu tích tại "GNOME Login Sound"
  3. Kích Close.

Để thay đổi âm thanh, hãy đánh dấu vào "GNOME Login Sound" nếu chưa có, sau đó thực hiện các bước sau:

  1. Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ "Run Application".
  2. Paste vào đó dòng lệnh gksu nautilus /usr/share/sounds/ubuntu/stereo, kích "Run" để mở Nautilus vào đúng thư mục.
  3. Đổi tên gốc của tập tin desktop-login.ogg thành tên khác bất kỳ, chẳng hạn desktop-login-original.ogg để sao lưu.
  4. Copy file âm thanh của bạn trong định dạng ogg ở thư mục trên và đặt tên file là desktop-login.ogg.
  5. Đăng suất và đăng nhập lại để cảm nhận sự khác biệt về âm thanh.

Cài đặt bổ sung các Font

Bạn thích các font Windows TrueType làm cài đặt mặc định của Ubuntu? Gói mscorefonts có chứa hầu hết các font của Microsoft có thể được cài đặt và cấu hình dễ dàng trong Ubuntu bằng các bước sau:
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
  2. Paste vào Terminal đoạn code sudo apt-get install ttf-mscorefonts-installer (bằng cách nhấn Ctrl-Shift-V trong Terminal sau đi đã copy đoạn code).
  3. Vào System > Preferences > Appearance > Fonts.
  4. Kích vào từng mục trong số đó, chọn một font chữ và kích thước để cấu.
Vậy làm thế nào để cài đặt nhiều hơn các font TrueType? Với các tập tin font chữ, bạn có thể thêm thủ công chúng vào hệ thống của mình theo các bước dưới đây:
  1. Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ "Run Application".
  2. Paste vào đoạn code gksu nautilus /usr/share/fonts/truetype, kích "Run" để mở Nautilus vào đúng thư mục.
  3. Tạo một thư mục con mới và copy các tập tin của bạn kết thúc bằng .ttf vào đó.
  4. Nhập sudo fc-cache -f –v vào Terminal để xây dựng lại thông tin về font.
Bên cạnh đó, bạn có thể chạy một ứng dụng như Font-Manager để xem, cài đặt, và gỡ bỏ các font.
Nếu bạn thích font Tahoma nhưng không được bao gồm trong gói mscorefonts, bạn có thể copy hai tập tin tahoma.ttf tahomabd.ttf từ /Windows/Fonts và cài đặt chúng.

Kích hoạt Media Playback

Ubuntu chỉ bao gồm phần mềm hoàn toàn miễn phí bởi mặc định và không cấu hình các media định dạng độc quyền như mp3 hay mp4. Tuy nhiên chỉ cần có các codec chuyên dụng để cài đặt cho trình chơi nhạc mặc định để phát lại các file này.
  1. Kích đúp vào một file mp3 trong thư mục.
  2. Kích nút "Search" khi hiển thị player mặc định với một cửa sổ "Search for suitable plugin?".
  3. Kích "Install" và nút "Confirm" để tài về và cài đặt phần mềm bị hạn chế.
  4. Khởi động lại player sau khi cài đặt các gói.
Bạn có thể làm tương tự cho cách media bị hạn chế về định dạng như mp4.

Cài đặt Screenlets

Screenlets là một ứng dụng nhỏ dùng để thay thế một số ứng dụng như sticky notes, clocks, calendars trên máy để bàn. Bạn có thể khởi chạy một screenlet được cài đặt sẵn từ Screenlet Manager, hoặc cài mới vào Manager để chạy nó. Sau đây là các bước cài đặt và chạy một screenlet, ví dụ: WaterMark System Information.

Cài đặt Screenlets Manager nếu chưa có:

  • Vào Applications (hoặc Main Menu) -> Ubuntu Software Center.
  • Nhập screenlets vào trong hộp thoại tìm kiếm.
  • Lựa chọn Screenlets, kích nút “Install”.
  1. Tải xuống screenlet “WaterMark System Information” vào một thư mục.
  2. Vào Applications (hoặc Main Menu) -> Accessories -> Screenlets.
  3. Kích Install, chọn Install Screenlet và kích nút OK.
  4. Duyệt tới thư mục và chọn tệp tin mà bạn vừa tải xuống ở trên rồi kích “Open” để cài đặt screenlet trong Screenlets Manager.
  5. Chọn screenlet “WaterMark” và kích “Launch/Add”. (mẹo nhỏ: bạn có thể thêm nhiều WaterMark screenlet và thiết lập nó hiển thị thông tin hệ thống khác).
Nhiều screenlets có sẵn cho việc cài đặt bạn có thể tham khảo tại đây.

Cài đặt các gói Sun Java

Ubuntu có thể sử dụng OpenJDK theo mặc định, nhưng lưu ý rằng một số dịch vụ web như ezyZip.com có thể cần Sun Java Runtime Environment (JRE) để cài đặt trong hệ thống cho việc chạy các dịch vụ đúng cách. Nếu bạn muốn có các gói Sun Java độc quyền cho hệ thống của mình, bạn có thể tải về và cài đặt chúng từ Canonical Partner Repository theo hướng dẫn sau:
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
  2. Nhập vào sudo add-apt-repository "deb http://archive.canonical.com/ lucid partner" để thêm các đối tác kho lưu trữ.
  3. Nhập sudo apt-get update để cập nhật danh sách nguồn.
  4. Nhập sudo apt-get install sun-java6-jre sun-java6-plugin sun-java6-fonts để tải về và cài đặt các gói Sun Java. (Nếu được yêu cầu chấp nhận các điều khoản Distributor License for Java (DLJ), bạn sử dụng phím left/right để điều hướng và chọn Yes, sau đó nhấn Enter để cài đặt).
  5. Nhập sudo java -version để kiểm tra phiên bản của Java được dùng trong hệ thống.
  6. Nhập sudo update-alternatives --config java để chọn Java mặc định sử dụng trong hệ thống khi cần thiết.

Thêm nhiều phần mềm hữu ích

Ubuntu Software Center cho phép bạn tìm kiếm và nhận được nhiều phần mềm miễn phí. Nếu ứng dụng bạn cần không được bao gồm trong Center, bạn có thể vào System > Administration > Synaptic Package Manager, nhập tên ứng dụng để tìm kiếm và cài đặt một gói phần mềm từ kho lưu trữ.
Ngoài ra bạn còn có thể nhận được ứng dụng phần mềm miễn phí mới nhất bằng cách kích vào nút Install this now từ GetDeb Repository sau khi gói getdeb được cài đặt với các hướng dẫn được đưa ra.

Tự động Mount các ổ đĩa khi hệ thống khởi động

Ubuntu có khả năng đọc và ghi các tập tin lưu trữ trên cửa sổ các phân vùng được định dạng. Nhưng phân vùng cần được “Mount” trước khi chúng có thể được truy cập mỗi thời điểm bạn khởi động hệ thống. Với các bước sau, bạn có thể tự động mount ổ đĩa hoặc phân vùng mà không cần mount bằng tay để truy cập.

Cài đặt Storage Device Manager nếu chưa có:

  • Vào Applications (hoặc Main Menu) > Ubuntu Software Center.
  • Nhập pysdm vào Search Box.
  • Chọn Storage Device Manager, kích nút "Install".
  1. Vào System > Administration > Storage Device Manager.
  2. Mở rộng danh sách của sda và chọn sda nếu bạn muốn tự động mount, kích 'OK' để cấu hình.
  3. Kích nút "Assistant".
  4. Bỏ dấu tích tại "Mount file system in read only mode" và giữ nguyên tại "The file system is mounted at boot time".
  5. Kích lần lượt các nút "Mount", "Apply" và "Close", sau đó khởi động lại hệ thống.
Trong trường hợp bạn muốn bỏ chức năng auto-mount của một ổ đĩa hoặc phân vùng nhất định, bạn có thể sử dụng Storage Device Manager để thực hiện lại thiết lập.
Nếu bạn cần xác định các phân vùng đĩa theo nhãn, chỉ cần paste ls /dev/disk/by-label –g vào Terminal, hoặc để xem kích cỡ phân vùng và hệ thống tập tin, nhập vào sudo fdisk -l. Disk Utility được đề cập trong "Name or Label a Partition" cũng cung cấp cho bạn một cái nhìn về số lượng thiết bị, kiểu phân vùng, kích cỡ và các nhãn (label).

Mount thủ công một thiết bị USB

Một thiết bị lưu trữ USB khi được cắm vào hệ thống thường sẽ tự động được mount, nếu vì lý do nào đó quá trình này không thể thực hiện, bạn vẫn có thể mount theo cách thủ công sau:
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
  2. Nhập vào sudo mkdir /media/usb để tạo một điểm mount được gọi là usb.
  3. Nhập sudo fdisk –l để tìm thiết bị USB được cắm vào, ví dụ bạn muốn mount ổ đĩa /dev/sdb1.
  4. Nhập sudo mount -t vfat /dev/sdb1 /media/usb -o uid=1000,gid=100,utf8,dmask=027,fmask=137 để mount ổ USB có định dạng hệ thống FAT16, FAT32. Hoặc nhập sudo mount -t ntfs-3g /dev/sdb1 /media/usb để mount ổ USB có định dạng hệ thống NTFS.
Để bỏ mount nó, chỉ cần nhập sudo umount /media/usb vào trong Terminal.

Đặt tên hoặc nhãn một Partition

Trình quản lý tập tin Nautilus hiển thị thư mục root File System cho phân vùng hệ thống Ubuntu của bạn. Nếu bạn có các phân vùng khác (hoặc các volume), nó sẽ được hiển thị ở dạng xx GB Filesystem nếu không có tên hoặc nhãn.
Sử dụng Disk Utility là một trong những cách hiệu quả để đặt tên cho một phân vùng dễ dàng:
  1. Vào System > Administration > Disk Utility.
  2. Chọn mục Hard Disk.
  3. Trong phần Volumes, kích vào một phân vùng mà bạn muốn đặt nhãn cho nó.
  4. Kích "Edit Filesystem Label".
  5. Trong hộp Label, nhập vào một cái tên, chẳng hạn như “Data-Disk”, kích Apply.
Quản lý tập tin bây giờ sẽ hiển thị nhãn partition, chẳng hạn Data-Disk, thay vì xx GB Filesystem.
Nếu tùy chọn "Edit Filesystem Label" không hiển thị, hãy kích "Unmount Volume" trước đó. Trong trường hợp bạn không thể unmount một volume, hãy thử dùng Storage Device Manager để unmount nó.
Trên đây là mẹo để đặt tên cho phân vùng bằng cách sử dụng Disk Utility, sử dụng các tính năng nâng cao khác như format, edit hoặc delete phân vùng cần thận trọng vì nó có thể xóa dữ liệu trên đĩa của bạn.

Tự động chạy một ứng dụng

Trong Windows, người dùng có thể đặt các shortcut của chương trình/ứng dụng vào thư mục startup để chạy chúng tự động mỗi khi khởi động vào hệ thống. Tương tự như vậy, trong Ubuntu bạn có thể làm điều này bằng cách sau:
  1. Vào System > Preferences > Startup Applications.
  2. Kích nút "Add".
  3. Đặt tên một chương trình.
  4. Kích nút "Browse", điều hướng tới File System > usr > bin, nơi các chương trình thường được cài đặt.
  5. Chọn một chương trình, bấm vào nút "Open" sau đó là nút "Add".
Các chương trình trên sau đó sẽ được liệt kê trong phần startup. Bạn có thể kiểm tra xem chương trình có được chạy tự động bằng cách đăng nhập lại hệ thống.

Đồng bộ hóa thời gian hệ thống và ngày tháng

Ubuntu cho phép bạn thiết lập thủ công hệ thống thời gian và ngày tháng của mình, nhưng bạn có thể kích hoạt sự hỗ trợ của Network Time Protocol (NTP) trong hệ thống để tự động đồng bộ hóa chúng với máy chủ về thời gian trên internet như sau:
  1. Vào System > Preferences > Time & Date.
  2. Kích vào biểu tượng đồng hồ để thay đổi thiết lập.
  3. Chọn múi giờ của bạn trong danh sách time zone.
  4. Nếu kiểu cấu hình là "manual", hãy thay đổi nó để tự động đồng bộ hóa với máy chủ trên Internet. (Trong Ubuntu 11.04, mặc định được để ở chế độ auto.)
  5. Kích "Install NTP support" khi gặp hộp thoại nhắc nhở. (Áp dụng với cả Ubuntu 10.10 & 10.04).
  6. Đánh dấu vào time server(s) gần nhất đối với bạn. (Áp dụng cho cả Ubuntu 10.10 & 10.04).
  7. Kích nút Close.
Khi bạn khởi động hệ thống với kết nối Internet, đồng hồ hệ thống sẽ được đồng bộ hóa với máy chủ thời gian trên Internet.

Thay đổi các tùy chọn khởi động mặc định

Sau khi cài đặt đầy đủ, Ubuntu được thiết lập là hệ điều hành khởi động mặc định nếu không có phím nào được nhấn trong vòng vài giây trên hệ thống đa khởi động. Bạn có thể muốn thiết lập cho hệ điều hành ưa thích khác của mình làm mặc định. Đây là các bước thực hiện dễ dàng với StartUp-Manager.
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
  2. Nhập vào sudo apt-get install startupmanager (copy đoạn code này và nhấn Ctrl-Shift-V để paste vào Terminal ).
  3. Nhập vào password được sử dụng khi cài đặt Ubuntu.
  4. Vào System > Administration > StartUp-Manager.
  5. Nhập vào mật khẩu tương tự để cấu hình các tác vụ, trong đó bao gồm tìm kiếm các bộ tải khởi động cho hệ điều hành.
  6. Chọn hệ điều hành mặc định từ menu xổ xuống, kích "Close" để thực hiện việc cấu hình tác vụ.
Với StartUp-Manager, bạn cũng có thể làm những việc khác như quản lý các theme Usplash, điều chỉnh độ phân giải menu bộ nạp khởi động hoặc thiết lập thời gian chờ trong vài giây. Tránh thay đổi thời gian chờ là 0 giây nếu bạn cần lựa chọn một hệ thống nào đó để khởi động từ menu multi-boot.

Loại bỏ nhân Linux cũ, làm sạch menu khởi động

Mỗi lần cập nhật Ubuntu lên một nhân Linux mới, các cái cũ sẽ bị bỏ lại phía sau khiến menu khởi động kéo dài hơn. Nếu nhân Linux mới của bạn hoạt động tốt, an toàn thì có thể nghĩ tới việc loại bỏ những nhân cũ và làm sạch menu boot. Hãy thực hiện thật chính xác các bước dưới đây, vì nếu nhầm lẫn hệ thống của bạn có thể không khởi động được nữa.
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
  2. Nhập vào uname –r để in ra phiên bản Linux kernel đang chạy (ví dụ 2.6.32-22-generic).
  3. Vào System > Administration > Synaptic Package Manager.
  4. Kích Status từ panel bên trái và chọn Installed.
  5. Nhập vào số của phiên bản chính (ví dụ 2.6.32) trong Search box.
  6. Kích chuột phải lên các mục có số phiên bản phụ nhỏ hơn (ví dụ 2.6.32-21) cho Linux kernel cũ và chọn Mark for Complete Removal. Các tập tin cũ hơn sẽ được loại bỏ có thể bao gồm linux-headers-2.6.32-21, linux-headers-2.6.32-21-generic linux-image-2.6.32-21-generic.
  7. Kích Apply từ panle bên trên.
  8. Kích tiếp Apply lần nữa từ cửa sổ pop-up để xác nhận việc loại bỏ các gói được đánh dấu. Menu khởi động sẽ được làm sạch tự động sau khi việc loại bỏ được xác nhận.
Grub Customizer cũng có thể được thử dùng để ẩn các mục từ menu khởi động. Chỉ cần cài đặt chương trình bằng cách nhập vào các lệnh dưới đây trong Terminal, sau đó chạy chương trình, bỏ chọn các mục bạn muốn ẩn và kích 'Save'.
sudo add-apt-repository ppa:danielrichter2007/grub-customizer
sudo apt-get update
sudo apt-get install grub-customizer

Tự động Shutdown hệ thống

Một lệnh đơn giản có thể nhập vào Terminal để ấn định thời gian shutdown máy tính của bạn.
  1. Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.
  2. Nhập sudo shutdown -h +m (thay thế m với số phút bạn muốn, chẳng hạn 60).
  3. Hoặc nhập sudo shutdown -h hh:mm (thay thế hh:mm bởi thời gian dạng 24h, ví dụ 23:15).
  4. Nhập password và thu nhỏ cửa sổ Terminal lại.
Hệ thống sẽ được tắt sau khoảng thời gian được chỉ định. Để hủy bỏ lệnh này chỉ cần nhập sudo shutdown -c trong Terminal.
Ngoài ra, bạn có thể muốn tải về và cài đặt Gshutdown, một chương trình GUI (giao diện đồ họa) cho phép lập kế hoạch cho thời gian shutdown hệ thống.

Lưu ý

CompizConfig Settings Manager (ccsm), nếu chưa được thêm vào, bạn có thể cài đặt như sau:
  1. Kích "Applications" (hoặc "Main Menu"), chọn "Ubuntu Software Center".
  2. Nhập ccsm vào Search box.
  3. Chọn "Advanced Desktop Effects Settings (ccsm)" và kích nút "Install".
  4. Nhập vào password mà bạn dùng khi cài đặt Ubuntu. 
Đ.Hải (nguồn Techsupportalert)
nguồn: http://www.quantrimang.com.vn/meo-va-thu-thuat-sau-khi-cai-dat-ubuntu-84487

Hướng dẫn cài theme MAC OSX trên Ubuntu

Demo
tiếp nè
 Hướng dẫn:


cài theo thứ tự này nhé:


A- Mac OS X Lion Theme Installation

1. Installing Cursors

Mở terminal và copy or gõ lệnh sau:

Code:
wget http://dl.dropbox.com/u/47950494/Mac-Lion-Cursors.tar.gz
sudo tar -xzvf Mac-Lion-Cursors.tar.gz -C /usr/share/icons
2. Downloading The Theme

nếu trong Home có thư mục .theme rồi thì bỏ qua lệnh đầu tiên nhé.

Tương tự như trên chạy lệnh sau:

Code:
mkdir ~/.themes
wget http://dl.dropbox.com/u/47950494/Mac-Lion-Theme.tar.gz
tar -xzvf Mac-Lion-Theme.tar.gz -C ~/.themes
3. Installing Icons:


Tương tự trong Home có thư mục .icon rồi thì bỏ qua.

chạy các lệnh sau:

Code:
mkdir ~/.icons
wget http://dl.dropbox.com/u/47950494/Mac-Lion-Icons.tar.gz
tar -xzvf Mac-Lion-Icons.tar.gz -C ~/.icons
B- Enabling The MAC OS X Lion Theme

Chưa có Gnome-tweak-tool thì chạy lệnh sau:

sudo apt-get install gnome-tweak-tool
Mở Gnome-tweak-tool tab theme và chọn như dưới:

Cursor theme > Mac-Lion-Cursors
Icon theme > Mac-Lion-Icons
GTK+ theme > Mac-Lion-Theme
Window theme > Mac-Lion-Theme
 
Nguồn:  http://www.vn-zoom.com/f316/huong-dan-cai-theme-mac-osx-tren-ubuntu-11-10-a-1558061.html



Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013

Các phần mềm hữu ích dành cho hệ điều hành Ubuntu

Các phần mềm hữu ích dành cho hệ điều hành Ubuntu
Ubuntu là một hệ điều hành mã nguồn mở dựa trên nhân Linux, mặc dù nó không phổ biến đối với người dân Việt Nam nói chung nhưng nó vẫn được sự ủng hộ của không ít các bạn trẻ ở trong nước. Hôm nay, mình sẽ giới thiệu một số phần mềm hay, miễn phí chạy trên hệ điều hành Ubuntu này.


Vì các phần mềm mình giới thiệu dưới đây đều có sẵn trong Trung tâm phần mềm Ubuntu, nên bạn chỉ cần search tên phần mềm trong Trung tâm phần mềm Ubuntu là sẽ hiển thị ngay phần mềm cho bạn cài đặt, nên mình không đưa link download.

BleachBit
Trong quá trình sử dụng máy tính, đặc biệt là duyệt web, hay sử dụng một số phần mềm khác, máy tính của bạn sẽ tạo ra các file rác. Nếu để lâu ngày, các file rác này sẽ trở nên nhiều hơn, có thể phần nào đó ảnh hưởng đến hiệu năng làm việc của hệ điều hành. Khi đó, phần mềmBleachBit sẽ phát huy tác dụng.

BleachBit là phần mềm dọn dẹp rác máy tính mạnh mẽ, phần mềm này sẽ giải phóng lượng lớn dung lượng ổ đĩa bị chiếm bởi các file rác, đồng thời, tối ưu hiệu năng hệ điều hànhUbuntu của bạn.


ClamTk
ClamTk là phần mềm diệt virus cho hệ điều hành Ubuntu, mặc dù số lượng virus của Ubuntukhi so với hệ điều hành Windows là rất rất ít, hay có thể nói đối với người dùng phổ thông thìUbuntu hoàn toàn miễn nhiễm với virus. Tuy nhiên, phòng bệnh hơn chữa bệnh, bạn có thể cài đặt ClamTk làm phần mềm diệt virus cho hệ điều hành Ubuntu của mình.

Ưu điểm lớn nhất của ClamTk là tính gọn, nhẹ và cực kỳ dễ sử dụng. Phần mềm này cũng không làm giảm hiệu năng máy tính của bạn như một số phần mềm diệt virus chạy trên hệ điều hành Windows.


GIMP
GIMP là phần mềm chỉnh sửa ảnh mạnh mẽ được cư dân mạng so sánh tương đương với phần mềm Photoshop. Không những vậy, GIMP còn rất dễ sử dụng đối với người dùng phổ thông mới bắt đầu khám phá phần mềm này.

Chromium
Chromium là trình duyệt web có giao diện và tính năng tương tự như Google Chrome trên hệ điều hành Windows, nếu bạn đã sử dụng Google Chrome thì bạn cũng sẽ không cảm thấy xa lạ gì khi sử dụng Chromium.

Kích hoạt lại chế độ Hibernate trong Ubuntu 12.04

Bạn nên thực hiện “ngủ đông” với một lệnh đặc biệt để kiểm tra thử xem chế độ có hoạt động chính xác không trước khi kích hoạt lại trong thực đơn hệ thống.

Chế độ Hibernate và chế độ Suspend

Tùy chọn Suspend vẫn xuất hiện trong thực đơn hệ thống của Ubuntu. Giống như Hibernate, Suspend cũng cho phép lưu các chương trình và dữ liệu mở, vì thế người dùng có thể tiếp tục trở lại trạng thái trước đó của hệ thống một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, ở chế độ này, máy tính vẫn tiêu thụ một lượng nhỏ điện năng và phụ thuộc nguồn điện do dữ liệu được lưu trong RAM. Nếu mất điện - chẳng hạn như, nếu bạn rút dây nguồn khỏi ổ cắm điện hay laptop cạn pin thì dữ liệu sẽ mất.
Ngược lại, ở chế độ Hibernate, máy sẽ lưu trạng thái hệ thống vào ổ đĩa cứng và tắt máy nên không tiêu thụ điện. Khi tiếp tục hoạt động từ chế độ Hibernate, các chương trình và dữ liệu mở sẽ được khôi phục lại. Hibernate giúp tiết kiệm điện nhưng làm mất thời gian khởi động lại hơn do máy tính phải khôi phục dữ liệu vào RAM, trong khi trong chế độ Suspend, dữ liệu được để luôn trong RAM.

Vì sao vô hiệu hóa Hibernate?

Tùy chọn Hibernate không hoạt động chuẩn xác trên nhiều cấu hình phần cứng với Ubuntu và những bản phân phối Linux khác. Nếu Hibernate không hoạt động đúng trên hệ thống, người dùng có thể bị mất dữ liệu. Một số driver phần cứng có thể cũng không hoạt động đúng trong chế độ Hibernate. Ví dụ như, phần cứng Wi-Fi hay các thiết bị khác có thể không hoạt động sau khi “thức dậy” từ Hibernate.
Để tránh cho những người dùng mới phải đối mặt với những lỗi này và gây mất mát dữ liệu, tùy chọn Hibernate đã bị vô hiệu hóa một cách mặc định.

Kiểm tra Hibernate

Trước khi kích hoạt lại chế độ, người dùng nên kiểm tra để xác nhận nó hoạt động chính xác trên máy của mình. Trước hết, hãy lưu dữ liệu trong tất cả những chương trình mở phòng trường hợp Hibernate không hoạt động chuẩn xác trên máy.
Để kiểm tra chế độ, khởi chạy một cửa sổ lệnh. Gõ terminal vào Dash hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + Alt + T.
Trong cửa sổ lệnh, chạy câu lệnh sau:
sudo pm-hibernate
Hệ thống sẽ tắt. Sau khi chạy lệnh, bật lại máy lên. Nếu các chương trình mở xuất hiện trở lại tức chế độ Hibernate hoạt động chuẩn xác.

Sửa lỗi Hibernate

Trong khi sự không tương thích phần cứng là vấn đề chính với Hibernate thì cũng có một vấn đề thường gặp khác. Hibernate lưu nội dung RAM tới phân khu hoán đổi (swap partition). Do đó, phân khu hoán đổi phải có dung lượng ít nhất bằng với dung lượng RAM. Nếu có một phân khu 2GB và RAM 4GB, Hibernate sẽ không hoạt động chính xác nữa.
Một cách nhanh chóng để so sánh dung lượng RAM và phân khu hoán đổi là dùng ứng dụng System Monitor.
Người dùng có thể xem kích thước RAM và phân khu trên thẻ Resources.
Nếu phân khu có dung lượng nhỏ hơn RAM, hãy thử chạy Gparted từ một CD. Người dùng có thể chạy Gparted từ một đĩa live trên Ubuntu hay một CD Gparted dành riêng. Từ CD, người dùng có thể định cỡ cho các phân khu trên Ubuntu. Quá trình chỉ diễn ra khi các phân khu đang không được sử dụng.

Kích hoạt lại Hibernate

Người dùng có thể chạy lệnh sudo pm-hibernate cứ khi nào muốn kích hoạt chế độ Hibernate cho máy, nhưng cách này không thuận tiện cho lắm. Để kích hoạt tùy chọn trong thực đơn, ta sẽ phải tạo một file PolicyKit.
Sử dụng bất cứ trình biên tập văn bản nào để tạo. Ở đây chúng ta sử dụng gedit. Chạy lệnh sau để khởi chạy gedit dưới quyền quản trị và chỉ định file muốn tạo:
gksu gedit /etc/polkit-1/localauthority/50-local.d/com.ubuntu.enable-hibernate.pkla
Dán đoạn văn bản sau vào file:
[Enable Hibernate]
Identity=unix-user:*
Action=org.freedesktop.upower.hibernate
ResultActive=yes
Lưu file văn bản, sau đó đăng xuất rồi đăng nhập trở lại. Bạn sẽ thấy tùy chọn Hibernate xuất hiện trong thực đơn hệ thống.

NamNguyen (Theo HowToGeek)

Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

Những phần mềm quay video màn hình tốt nhất cho ubuntu

Phần mềm quay video màn hình cho ubuntu một trong những công cụ không thể thiếu được khi dùng ubuntu để bạn chia sẻ những video cho những bài hướng dẫn phục vụ công việc và học tập

Dưới đây là những phần mềm quay video tốt nhất trên ubuntu

1. RecordMyDesktop

Ảnh Minh Họa


sudo apt-get install gtk-recordmydesktop

2. Istanbul Desktop Session Recorder

sudo apt-get install istanbul

If the application refuses to start, then try to run this command:

gsettings set com.canonical.Unity.Panel systray-whitelist "['a', 'b', 'c', 'istanbul'">"

Start again Istanbul.

3. XvidCap Screen Capture
Ảnh Minh Họa


To install XvidCap on Ubuntu 12.04 (i386), run these commands:

sudo apt-get install imagemagick libavcodec-extra-53 mplayer

wget -O xvidcap_1.1.7_i386.deb http://goo.gl/5yFJQ

sudo dpkg -i xvidcap_1.1.7_i386.deb

To install XvidCap on Ubuntu 12.04 (amd64), run these commands:

sudo apt-get install imagemagick libavcodec-extra-53 mplayer

wget -O xvidcap_1.1.7_amd64.deb http://goo.gl/7TkQW

sudo dpkg -i xvidcap_1.1.7_amd64.deb

4. Kazam Screencaster
Ảnh Minh Họa



sudo add-apt-repository ppa:bigwhale/kazam-oneric

sudo apt-get update

sudo apt-get install kazam

5. Eidete
Ảnh Minh Họa



sudo add-apt-repository ppa:shnatsel/eidete-daily

sudo apt-get update

sudo apt-get install eidete

6. Tibesti Screencaster
Ảnh Minh Họa



sudo add-apt-repository ppa:upubuntu-com/multimedia

sudo apt-get update

sudo apt-get install tibesti

7. Byzanz

This command line tool tool will record your activities in a GIF file. To install Byzanz on Ubuntu 12.04, run these commands:

sudo add-apt-repository ppa:fossfreedom/byzanz

sudo apt-get update

sudo apt-get install byzanz

Here is an example of how to use Byzanz:

byzanz-record --duration=20 --x=400 --y=350 --width=800 --height=600 output.gif

For more help, type this command:

byzanz-record --help

8. RecordItNow
Ảnh Minh Họa


sudo apt-get install recorditnow

Thứ Hai, 26 tháng 8, 2013

Kích hoạt những applet ẩn trong ubuntu

Nếu từng có thời gian sử dụng Ubuntu chắc hẳn bạn không thể quên những applet trong GNOME-là những biểu tượng nằm trong panel và cung cấp thông tin hay truy cập điều khiển.Trong trường hợp thiếu những applet này, hãy thử cài đặt applet trung gian cho giao diện màn hình Ubuntu Unity.


Có rất nhiều loại applet hiển thị khác nhau cho Unity, hầu hết không sẵn có trong kho lưu phần mềm mặc định của Ubuntu. Những lệnh cài đặt applet hiển thị được đề cập tại đây đã được kiểm thử trên Ubuntu 12.04.

Sau khi cài đặt, tùy vào từng loại applet chỉ thị mà người dùng có thể phải kích hoạt từ Dash, khởi chạy bằng câu lệnh hay đăng xuất rồi đăng nhập trở lại.

Applet chỉ thị thời tiết

Applet chỉ thị tình hình thời tiết cung cấp thường xuyên thông tin thời tiết được cập nhật ngay trên panel Ubuntu. Cài đặt applet bằng lệnh sau:
sudo apt-get install indicator-weather
Khởi chạy applet từ Dash sau khi cài đặt.

Tải hệ thống/Hiệu năng

Applet chỉ thị tải hệ thống hiển thị đồ thị thể hiện hiệu suất hệ thống trên panel giống như applet System Monitor của GNOME. Nó hiển thị đồ thị hoạt động của CPU mặc định, nhưng nó có thể hiển thị đồ thị sử dụng của nhiều loại tài nguyên một lúc. Người dùng có thể kích hoạt đồ thị để xem hoạt động mạng, bộ nhớ và các tài nguyên hệ thống khác trên hệ thống.
sudo apt-get install indicator-multiload
Khởi chạy applet từ Dash sau khi cài đặt.

Tần số CPU

Applet chỉ thị tần số CPU cung cấp tốc độ hiện tại của CPU và cho phép bạn điều khiển chính sách của nó. Ví dụ như, bạn có thể ép tốc độ CPU, kích hoạt chế độ tiết kiệm điện hay kích hoạt chế độ hiệu năng cao.
sudo apt-get install indicator-cpufreq
Khởi chạy applet bằng cách nhập câu lệnh sau sau khi cài đặt:
indicator-cpufreq

Ubuntu One

Nếu đang sử dụng Ubuntu One, bạn có thể muốn một applet hiển thị trạng thái, bao gồm file truyền tải hiện tại và không gian lưu trữ khả dụng mà không phải mở cửa sổ cấu hình Ubuntu One. Bản applet hiển thị không chính thức cho Ubuntu One cung cấp những thông tin này. Cài đặt bằng các lệnh sau:
sudo add-apt-repository ppa:rye/ubuntuone-extras
sudo apt-get update
sudo apt-get install indicator-ubuntuone
Đăng xuất và đăng nhập trở lại. Applet sẽ tự động được kích hoạt.

Thực đơn cổ điển

Applet hiển thị thực đơn cổ điển cung cấp một thực đơn kiểu GNOME 2 cổ điển trên panel của Unity. Cài đặt applet bằng các lệnh sau:
sudo apt-add-repository ppa:diesch/testing
sudo apt-get update
sudo apt-get install classicmenu-indicator
Khởi chạy ClassicMenu Indicator từ Dash sau khi cài đặt.

Thông báo gần đây

Applet chỉ thị thông báo gần đây cung cấp một danh sách các thông báo gần đây mà Ubuntu đã hiển thị cho người dùng. Người dùng có thể xem tất cả các thông báo gần đây, kể cả khi họ không có mặt khi chúng xuất hiện.
sudo add-apt-repository ppa:jconti/recent-notifications
sudo apt-get update
sudo apt-get install indicator-notifications
Đăng xuất và đăng nhập trở lại. Applet sẽ tự động xuất hiện.

Touchpad

Applet hiển thị touchpad cho phép người dùng dễ dàng vô hiệu hóa hay kích hoạt bàn chạm của laptop từ panel. Nhập các lệnh sau để cài đặt nó:
sudo add-apt-repository ppa:atareao/atareao
sudo apt-get update
sudo apt-get install touchpad-indicator
Sau khi cài đặt Applet, khởi chạy chương trình từ Dash.

Trạng thái phần cứng

Applet chỉ thị trạng thái phần cứng cho biết thông tin tình trạng phần cứng của máy, như nhiệt độ phần cứng và tốc độ quạt gió. Cài đặt bằng các lệnh sau:
sudo add-apt-repository ppa:alexmurray/indicator-sensors
sudo apt-get update
sudo apt-get install indicator-sensors
Khởi chạy applet từ Dash sau khi cài đặt.

Caffeine

Applet hiển thị Caffeine cho phép người dùng chặn Ubuntu rơi vào sleep mode. Ví dụ như, điều này có thể hữu ích khi bạn đang xem video bằng một ứng dụng mà không tự động chặn hành vi Sleep của Ubuntu. Sử dụng các lệnh sau để cài Applet này:
sudo add-apt-repository ppa:caffeine-developers/ppa
sudo apt-get update
sudo apt-get install caffeine

Khóa phím

Applet chỉ thị khóa phím hiển thị các phím caps lock, num lock hay scroll lock có đang bật hay không. Sử dụng các lệnh sau để cài đặt applet:
sudo add-apt-repository ppa:tsbarnes/indicator-keylock
sudo apt-get update
sudo apt-get install indicator-keylock
Khởi chạy Indicator-Lockkeys từ Dash sau khi cài đặt.

Thứ Năm, 22 tháng 8, 2013

Java hay .NET? Một bài toán nan giải của nhiều Newbie


Có rất nhiều bạn đang rất phân vân khi không biết chọn hướng nào, có bạn đã định hướng trước là chọn Java nhưng nghe nói .NET hay quá cũng phân vân, có bạn chọn .NET rồi nhưng lại thấy tiếc, có bạn muốn chọn cả hai thì sợ mình kham không nổi. Chính chủ nhân blog này đã từng gặp phải hoàn cảnh như vậy, nhưng khi đọc qua một số bài viết trên một diễn đàn IT thì tôi mới ngộ ra được nhiều điều. Tôi nghĩ bài viết này cũng rất có ích cho nhiều bạn trẻ khi mới tập tành học lập trình … Cám ơn các tác giả có nickname YHT và davidex về bài phân tích khá chi tiết này.
Bài viết này không nhằm vào mục đích so sánh khía cạnh kỹ thuật giữa hai công nghệ J2EE và .NET mà sẽ đi vào phân tích xem bạn nên chọn hướng nào và tại sao.
Khi so sánh giữa sinh viên đại học và sinh viên ở các trung tâm đào tạo (điển hình là ở Đại học Bách khoa Tp.HCM và học viện CNTT NIIT Vietnam) chúng ta thường hay nhắc sinh viên đại học được học nhiều kiến thức nền tảng trong khi sinh viên NIIT lại học chuyên về những công nghệ mới. Sinh viên NIIT khi ra trường có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc nhanh nhưng lại chậm thích ứng với những công nghệ mới trong khi sinh viên đại học thì đa phần là ngược lại (dùng từ đa phần vì trong môi trường nào cũng có kẻ mạnh kẻ yếu cả). Sở dĩ có chuyện này vì các bạn ở NIIT quen cách học 1+1=2 nên khi ra trường có người bảo 1+1=0 nhớ 1 thì các bạn ú ớ không làm việc được và phải mất một khoảng thời gian khá lâu để có thể thích nghi. Các bạn quen với lối mòn là dạy gì học đấy, không dạy không học, quen với cách học là thầy dạy phải theo sách, phải gạch gạch tô tô trong sách mới được, khi giảng một phần nào ngoài sách lúc đó không chịu ngồi nghe để hiểu mà loay hoay tìm coi nó nằm ở phần nào trong sách để gạch. Khi giảng viên cung cấp tài liệu đọc thêm có nghĩa là những tài liệu đó đã được sàng lọc cẩn thận thế mà tỉ lệ các bạn đọc nó là rất ít (đọc thôi chứ chưa quan tâm đến chuyện hiểu nó).
Có một lần tôi tình cờ đọc được câu “chúng ta học cách chạy xe chứ không phải học cách chạy cái xe cụ thể nào cả” ở một blog của ai đó, suy nghĩ lại cũng hay. SV đại học họ được học quá nhiều môn nền tảng cần thiết như Cấu trúc dữ liệu, Phân tích thiết kế giải thuật, Phân tích thiết kế hệ thống,…trong khi SV NIIT cứ mải mê chạy theo công nghệ mới. Thế giới công nghệ đâu chỉ có Java hay .NET, nó còn có PHP, còn có Python, Perl, Ruby rồi còn cả C, C++ , Assembly nữa cơ, nếu bạn học chạy chiếc xe Java sau này có chiếc xe “tay ga” JaJava thì bạn có tự tin là mình chạy tốt không? SV Đại học giống như họ học nguyên tắc chung để chạy xe sau đó họ TỰ tìm cho mình một chiếc xe phù hợp với mình nhất và họ chạy, sau này thế giới có ra đời loại xe mới thì anh ta có thể điều khiển nó một cách không quá khó khăn. Thế còn trong NIIT thì sao? Trong NIIT các bạn lại an tâm rằng mình chỉ cần học cách chạy chiếc Java cá tính hay chiếc .NET sang trọng là được rồi, mấy xe khác không quan tâm.
Quay lại vấn đề chọn hướng nào, tôi xin đưa ra một vài quan điểm chủ quan của mình về hai công nghệ này. Công nghệ nào cũng có cái hay của nó cả, người mạnh mặt này, kẻ mạnh mặt kia, đối với ứng dụng này thì công nghệ này là phù hợp, ứng dụng khác lại khác, đối với khách hàng này thì nên chọn cái này trong khi khách hàng khác thì ngược lại. Thế nếu tôi chỉ biết về một công nghệ thì tôi làm sao có khả năng chọn lựa đây? Bạn sẽ hỏi ngược lại, nếu cái gì tôi cũng học hết thì làm sao tôi chịu nổi đây (không xét trên khía cạnh tài chính)? Cái quan trọng là sức bạn đến mức nào thôi!
Nếu bạn chật vật với những bài project cuối mỗi học kỳ, bạn phải chạy xin người này xin người kia, bạn rất yếu trong việc tìm hiểu một cái mới thì tôi nghĩ .NET là sự chọn tốt nhất. Bởi vì theo quan điểm của “dân .NET”, theo Microsoft (MS) cái gì cũng dễ cả, có sẵn hết rồi, kéo kéo 1 tí cũng ra cái ứng dụng, thậm chí làm cái Outlook không quá 3 ngày mà (nếu biết kết hợp các component có sẵn). Không phải không có lý khi nói như vậy vì công nghệ của MS là công nghệ “đóng” nên tất cả đều theo chuẩn của MS, mà cái Windows thì đi đâu cũng thấy nên dễ dàng tiếp cận cũng đúng. Làm việc thì bám theo một IDE (Visual Studio), theo đúng một mô hình MS đưa ra nên học sao làm vậy, nhanh ơi là nhanh. .NET cũng có những công nghệ, framework khác tuy nhiên chúng ít được ưa chuộng, ví dụ NHibernate, NStruts… Đã chọn .NET thì đừng hỏi tôi là chọn VB.NET hay C#, cái nào cũng được cả và NIIT dùng VB.NETđể dạy phần đầu của .NET.
Thế theo Java (J2EE) thì sao? Nếu bạn yêu thích đam mê tìm tòi, bạn có khả năng tìm hiểu tốt một kỹ thuật mới, bạn không ngại gian khổ ở bước đầu tiên thì bạn hãy chọn hướng Java. Nói gian khổ có quá không? Cái chính là công nghệ Java có một lô các công nghệ khác đi theo nó mà bạn phải tìm hiểu như là JSP, Servlet, EJB, JDBC, JNDI, JMX, RMI… rồi lại đi đâu cũng nghe framework này framework kia như Struts 1, Struts 2, Spring, WebWork, JSF, Hibernate, TopLink, …tiếp đến là chọn tool nào phát triển đây: Eclipse, Netbeans, JBuilder, IDEA, Sun Java Studio, Oracle JDeveloper… rồi chọn web server nào để triển khai đây Websphere, WebLogic, JBoss, Tomcat…. Bạn bảo .NET design giao diện nhanh nhưng bạn có biết thế giới Java còn có WindowBuilder, có Visual Editor, có Swing Designer, có Matisse? Bạn bảo tool .NET làm web nhanh thế bạn đã dùng MyEclipse chưa? Bạn bảo .NET nhiều thư viện thế bạn dùng Commons chưa? Bạn cho rằng ứng dụng Java chạy chậm thế bạn có biết Java 6 đã cải tiến nhiều về tốc độ không?bạn có biết rằng thế giới Java đâu chỉ có AWT, Swing mà còn có SWT không? Thế giới Java có một rừng công nghệ con trong đó, nên để tìm hiểu cho vững Java thôi bạn có thể tốn cả cuộc-đời-lập-trình của mình rồi đấy!
Nếu bạn đang phân vân không biết chọn hướng nào và bạn thật sự giỏi thì tôi khuyên bạn hãy chọn cả hai hướng. Nghiên cứu nhiều hướng không bao giờ thừa cả. Tuy nhiên cùng một lúc bạn không thể học hai hay nhiều hướng vì dễ dẫn đến “tẩu hoả” bạn hãy chọn cho mình một hướng đi và hãy tìm hiểu nó cho thật thật kỹ vào, khi đã vững một công nghệ rồi thì bạn có thể bay sang những công nghệ khác để tìm hiểu. Nếu bạn cứ mải mê chạy theo công nghệ mới thì chắc bạn sẽ phải chạy suốt đời mà chẳng làm được gì cho ra hồn cả. Công nghệ thay đổi hàng ngày, hàng giờ nên bạn đang học 1 thế giới đã ra đời 100 cái mới rồi. Bạn chỉ cần nắm những cái cốt lõi nhất sau đó tha hồ mà bay nhảy, dù có cho ra JaJava hay dotdotNet bạn cũng không sợ vì bạn đã xây cái móng vững chắc rồi! Ví dụ tôi chưa từng được học VB6 nhưng khi có một chương trình nào đó bắt buộc làm bằng VB6 tôi chỉ cần tìm vài tài liệu về nó sau đó làm vài demo nho nhỏ là có thể bắt tay vào làm chương trình được rồi. Đương nhiên trình độ về VB6 của tôi không bằng những người đã nghiên cứu nó từ lâu nhưng những gì tôi học được ở công nghệ khác sẽ giúp tôi tiếp cận và làm việc được trên VB6 dễ dàng.
Có ý kiến cho rằng Java bảo mật hơn .NET, tôi không bàn về khía cạnh sâu bên trong kiến trúc mà tôi muốn triển khai ý bảo mật ở đây là thế nào. Nói đến bảo mật có nhiều dạng, nhiều lớp, bạn nói Java bảo mật hơn là muốn đề cập ở mức nào? Nếu ngôn ngữ đó bảo mật nhưng người lập trình code ẩu thì liệu nó có bảo mật không? Bạn đừng nói với tôi là hệ thống bạn có một Firewall tốt, một IDS thông minh, một con PIX của Cisco mới mua hàng ngàn đô là bảo mật hơn hệ thống của tôi, bảo mật hay không do tài của bạn điều khiển các công cụ của hệ thống bạn kìa! Bạn có biết hệ thống có thể bị tấn công ở nhiều lớp khác nhau?nếu bạn bảo mật được lớp ứng dụng liệu các lớp khác có an toàn không?
Nhiều người có quan điểm rất cực đoan, theo .NET là chê thậm tệ Java, không thèm tìm hiểu gì về nó hoặc ngược lại. Tôi thì không đồng tình với quan điểm này, đã là dân kỹ thuật thì không từ bỏ một công nghệ nào hay cả, mình không học nổi hết thì cũng nên xem coi nó là cái gì để mở mang tầm mắt của mình. Một quan điểm cực đoan như vậy sẽ chẳng có gì gọi là hay cả và nó chỉ có hại cho bạn mà thôi.
Nếu xét về cơ hội việc làm thì sao? .NET dễ kiếm việc hơn Java hay ngược lại? bạn có biết vừa rồi PSV có đợt tuyển ào ạt các chuyên viên J2EE không? .NET cũng vậy, cơ hội có việc làm là ngang nhau, cái chính vẫn là khả năng của bạn. Bạn giỏi rồi thì dù là Assembly bạn cũng có đất dụng võ!
Trong chương trình J2EE ở NIIT không thể dạy được tất cả, khi bạn học theo hướng này thì giảng viên sẽ cố gắng chỉ các bạn những phần cốt lõi nhất sau đó sẽ phụ đạo thêm về các công nghệ như JSF, Struts, JPA, Hibernate,… để bạn có thể thích ứng nhanh với công việc sau này.
Nếu quyết định chọn J2EE hay .NET rồi thì các bạn cũng nên tìm các tài liệu về các môn cơ sở ở đại học để tìm hiểu nhằm nâng cao kiến thức của mình. Hãy biết quý trọng khoảng thời gian bạn đi học để đầu tư nghiên cứu cho tốt. Thời điểm này chưa phải là lúc bạn phải chạy tới chạy lui tìm việc làm thêm nếu như gia đình bạn có khả năng tài chính đủ để nuôi bạn ăn học, hãy tập trung vào việc học 100%.
Hy vọng qua bài viết này bạn sẽ chọn được cho mình một định hướng phù hợp. Dù bạn chọn hướng nào tôi cũng xin lưu ý bạn là hãy theo hướng đó tới cùng, đừng chạy qua chạy lại cuối cùng sẽ không được gì đâu. Chúc các bạn thành công!
(Theo YHT – Forums.2it.in)
Làm một cái so sánh nho nhỏ giữa Java và .NET:
Ưu điểm:
.NET:

- Dễ phát triển, tools hỗ trợ cực tốt (Visual Studio)
- Phát triển giao diện rất dễ dàng trên Windows.
- Làm việc tốt với tất cả các công nghệ khác của Microsoft (COM, DCOM)
JAVA:
- Kiến trúc thiết kế rất tốt.
- Cộng đồng mạnh, do là công nghệ mở -> nhiều công nghệ hay ho xuất hiện từ cộng đồng (Vd: Hibernate, Spring…)
- Chạy tốt trên nhiều platform khác nhau (nhất là trên linux).
Nhược điểm:
.NET:

- Chỉ chơi tốt với “hàng” của Microsoft.
- Mã nguồn đóng, tuy các thiết kế, specification là mở (nên mới có cái Mono)
- “Làm giùm” người lập trình quá nhiều -> tạo ra những lập trình viên theo đúng “chuẩn” của Microsoft (thông thường sẽ khác chỗ này, chỗ kia so với chuẩn còn lại của thế giới).
- Muốn can thiệp sâu vào kiến trúc bên dưới hơi bị khó.
- Tuy đã có Mono Project cho Linux, nhưng các application viết bằng .NET hầu như chỉ chạy tốt trên hệ điều hành của Microsoft.
- Phải trả tiền cho Microsoft để phát triển (cái này có lẽ ko phải là một nhược điểm ở Việt Nam
JAVA:
- Khó phát triển hơn, nhất là việc debug.
- Tools hỗ trợ không mạnh bằng, đơn giản, miễn phí thì chẳng ai lo chăm chút tất cả cho bạn được.
- Có vẻ như tốc độ chậm hơn các chương trình .NET
- Bảo mật source code không tốt bằng .NET.
Nói chung theo kinh nghiệm cá nhân, khi cần phát triển một phần mềm chủ yếu chạy trên hệ điều hành Windows, tui sẽ sử dụng .NET, vì việc phát triển sẽ rất nhanh và dễ dàng. Ngược lại, nếu phát triển một ứng dụng lớn (cỡ Enterprise) và cần hoạt động trên nhiều platform khác nhau thì sẽ sử dụng Java. Tuy khó phát triển hơn, nhưng nhờ kiến trúc thiết kế rất tốt, sẽ làm cho khả năng hoạt động ổn định và khả năng mở rộng cao hơn.
Một người lập trình giỏi sẽ ko thiên về hẳn một công nghệ nào, mà biết hài hòa tận dụng theo nhu cầu của mình.
Nguồn: davidex – http://www.ddth.com

Hot girl Viet Nam Click Here
Hot girl Viet Nam Click Here